Đông y Chi Bình vôi

Những thông tin y khoa của Wikipedia tiếng Việt chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế ý kiến chuyên môn. Trước khi sử dụng những thông tin này, đề nghị liên hệ và nhận sự tư vấn của các bác sĩ chuyên môn.

Trong Đông y người ta chủ yếu dùng Stephania tetrandra và Stephania cepharantha với tên gọi hán (phấn) phòng kỷ, ngải tượng. Theo Website này thì hán phòng kỷ (phấn phòng kỷ) có tại các tỉnh Chiết Giang, An Huy, Giang Tây, Hồ Bắc. Vị đắng, hăng và rất lạnh, có tác dụng với bàng quang, thận và tì (lá lách). Các hoạt chất chính của hán phòng kỷ sản xuất tại Trung Quốc là tetrandin C38H42N2O6 và fangchinolin C37H46N2O6 còn hán phòng kỷ sản xuất tại Nhật Bản lại là sinomenin C19H22NO4. Hán phòng kỷ Trung Quốc dùng điều trị bệnh liệt mặt (liệt Bell), hen suyễn, phù và có tác dụng lợi tiểu. Hán phòng kỷ Nhật Bản dùng làm thuốc giảm đau: viêm dây thần kinh, cứng vai, gút và các thương tổn cột sống. Người ta cũng lưu ý rằng các đơn thuốc Đông y nếu chỉ ghi phòng kỷ (防己) thì được hiểu là hán (phấn) phòng kỷ (漢防己/粉防己), còn mộc phòng kỷ (木防己) thì phải ghi rõ ràng. Liều dùng không quá 5-10 g nấu với nước để uống, còn thuốc dùng để tiêm thì không quá 300 mg/liều.

Khi dùng phối hợp với các vị thuốc khác như:

  • Các loại Mộc thông
  • Tế tân (tế sâm, yên đại oa hoa, vạn bệnh thảo) (Asarum heterotropoides Fr. Schmidt thứ mandshuricum (Maxim.) Kitag, Asarum sieboldi Mig)
  • Hậu phác (xuyên phác, sơn hà hoa, hà hậu phác, hà hoa mộc lan) (Magnolia officinalis, Rehd. et Wils., thứ biloba, Rehd. et Wils hay tại Nhật Bản là Magnolia obovata, Thunb.)
  • Mã đâu linh (thanh mộc hương từ rễ hay thiên tiên đằng từ thân dây leo) (Aristolochia debilis, Sieb et Zucc; Aristolochia sinarum Linde.; Aristolochia contorta Bge) v.v)

có thể gây độc đối với thận.

Cũng theo trang Web này thì mộc phòng kỷ (C. trilobus) có tác dụng lợi tiểu cho các chứng bệnh phù và lậu còn quảng phòng kỷ hay quảng mộc phòng kỷ (Aristolochia spp.) nguồn gốc từ Quảng Đông và Quảng Tây có chứa các chất có độc tính đối với thận. Liều gây ngộ độc là 30 g.

Lưu ý

Trong lịch sử thì loại hán trung phòng kỷ được sản xuất chủ yếu tại Hán Trung, nó chứa chủ yếu là các loại phòng kỷ chi Aristolochia. Còn ngày nay thì phòng kỷ chủ yếu sản xuất ở Hán Khẩu nên gọi là hán phòng kỷ, nó là Stephania spp.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Chi Bình vôi http://132.236.163.181/cgi-bin/dol/dol_terminal.pl... http://www.anbg.gov.au/cgi-bin/apni?taxon_name=Ste... http://www.ville-ge.ch/musinfo/bd/cjb/africa/detai... http://www.bihrmann.com/caudiciforms/subs/ste-sub-... http://www.ars-grin.gov/cgi-bin/npgs/html/splist.p... http://www.nzor.org.nz/names/ba2475a2-b266-42ad-ba... http://alternativehealing.org/fang_ji.htm http://www.efloras.org/florataxon.aspx?flora_id=11... http://www.efloras.org/florataxon.aspx?flora_id=2&... http://www.efloras.org/florataxon.aspx?flora_id=3&...